Bản sao của Ứng dụng quản lý thời gian cá nhân trên web của Le Truong
hối nguồn ( Power) : Khối nguồn có nhiệm vụ cung cấp nguồn một chiều từ 9 đến 12V cho tầng công xuất Audio và áp DC6V cho các tầng Graphic Equalizer, Radio và tầng khuyếch đại đầu từ (Head amply ) , mạch Regu là mạch ổn áp cố định, tạo điện áp 6V
Tầng khuếch đại công xuất âm tần ( Audio Amply ) : Khuếch đại tín hiệu âm tần từ khối Equalizer đưa sang cho đủ mạnh rồi đưa ra loa phát ra âm thanh, khối này sử dụng nguồn DC từ 9 đến 12V
Tầng Graphic Equalizer ( chỉnh âm sắc ) : Tầng này giúp người sử dụng điều chỉnh sắc thái âm thanh như điều chỉnh tần số, điều chỉnh Bass -Treec, điều chỉnh âm lượng .
Tầng khuếch đại đầu từ ( Head Amply) : Tín hiệu âm tần thu được từ đầu từ rất yếu được tầng này khuếch đại lên biên độ đủ lớn trước khi đưa sang tầng Equalizer .
Tầng Radio : Tầng Radio thu sóng từ các đài phát sau đó tách sóng để lấy ra tín hiệu âm tần cung cấp cho tầng Equa lizer.
Chuyển mạch Function : Là chuyển mạch lựa chọn Radio hay Cassette, chuyển mạch bao gồm chuyển mạch tín hiệu và chuyển mạch đường cấp nguồn cho các tầng Radio và Khuyếch đại đầu từ.

Radio - Cassette SONY
Các biểu hiện ( bệnh đặc trưng ) khi hỏng các tầng của máy.
Hỏng khối nguồn : Máy không có đèn báo, không vào điện, băng không quay.
Hỏng loa : Mất âm thanh hoặc âm thanh bị dè.
Hỏng tầng công suất ( Audio amply ) : Không có âm thanh hoặc âm thanh nói nhỏ và nghẹt mũi.
Hỏng Equalizer : Không có âm thanh hoặc âm thanh nói nhỏ
Hỏng mạch ổn áp (Regu) : Có đèn báo nguồn, băng có quay nhựng không có âm thanh , cả Radio và Cassette đều mất.
Hỏng đầu từ : Radio nói bình thường , cassette nói nhỏ và chỉ còn tiếng trầm , mất tiếng thanh.
Hỏng tầng khuếch đại đầu từ (Head amply ) : Radio nói bình thường nhưng không có âm thanh Cassette.
Hỏng tầng Radio : Cassette nói bình thường, nhưng Radio không có âm thanh.
Để có thể sửa được các bệnh trên, các bài sau chúng tôi sẽ giúp bạn tìm hiểu nguyên lý hoạt động chi tiết của mỗi khối , và phương pháp kiểm tra sửa chữa của từng bệnh cụ thể.
2. Khối cấp nguồn của Radio - Cassette.
a) Chức năng các linh kiện trong mạch cấp nguồn và các tầng tiêu thụ nguồn

Sơ đồ mạch cấp nguồn của Radio - Cassette
Biến áp nguồn : Có nhiệm vụ đổi điện áp AC 220V 50Hz xuống điện áp AC 12V.
Cấu Diode D1 - D4 : Chỉnh lưu điện áp AC50Hz thành điện áp DC , Tụ C1 lọc phẳng điện áp DC, C1 là tụ lọc nguồn chính có giá trị khoảng 2200µF
Function : Là chuyển mạch chọn Radio hay Cassette, khi đóng sang Radio, điện áp từ nguồn cấp thẳng vào tầng công xuất, đồng thời giảm xuống 6V thông qua mạch ổn áp sau đó qua chuyển mạch đi tới cấp nguồn cho mạch Radio ; Khi đóng sang Cassette, nếu trên bộ cơ đã Stop thì nguồn dừng lại ở chuyển mạch, nếu bấm Play trên bộ cơ, điện áp nguồn sẽ đi qua công tắc SW trên bộ cơ vào cấp điện cho Mô tơ quay đồng thời cấp điện cho tầng công xuất và giảm áp xuống 6V cung cấp cho tầng khuếch đại đầu từ.
Tầng khuếch đại công xuất : Được cấp nguồn trong hai trường hợp - Chuyển mạch Function đóng sang Radio hoặc bấm nút Play trên bộ cơ.
Mạch ổn áp : Được cấp nguồn song song với tầng công xuất , mạch ổn áp cung cấp điện áp 6V cho các tầng Equalizer, Radio và khuếch đại đầu từ.
Tầng khuếch đại đầu từ : Được cấp nguồn khi chuyển mạch Function đóng sang Cassette và nút Play được bật.
Tầng Radio : Được cấp nguồn khi chuyển mạch Function đóng sang Radio.
Mô tơ : Được cấp nguồn khi các phím trên bộ có được nhấn, khi đó công tắc kép SW trên bộ cơ đóng lại..
b) Minh hoạ sự hoạt động của mạch cấp nguồn trong các trường hợp : Tắt máy - Mở Radio - Mở Cassette .

Sơ đồ minh hoạ đường nguồn Vcc cho các tầng trong
ba trường hợp : Tắt máy - Mở Radio - Mở Cassette
Khi tắt máy : Bộ nguồn vẫn hoạt động, điện áp vẫn tồn tại trên cầu Diode và tụ lọc nguồn chính C1, và đi tới chờ trên chuyển mạch Function và công tắc SW trên bộ cơ, lúc này chuyển mạch Function đóng sang Cassette.
Khi mở Radio : Điện áp nguồn đi qua chuyển mạch Function vào cấp nguồn cho tầng công suất đồng thời giảm xuống 6V thông qua đèn ổn áp và tiếp tục đi qua chuyển mạch vào cấp nguồn cho tầng Radio, lúc này công tắc SW trên bộ cơ ngắt , vì vậy Mô tơ không quay.
Khi mở Cassette : Điện áp nguồn đi qua công tắc kép SW trên bộ cơ, một nhánh đi vào Mô tơ, một nhánh đi xuống máy cấp nguồn cho tầng công suất, đồng thời đi qua đèn ổn áp hạ xuống 6V sau đó tiếp tục đi qua chuyển mạch vào cấp nguồn cho tầng khuếch đại đầu từ .
=> Nắm vững nguyên lý của mạch cấp nguồn trong Radio - Cassette , sẽ giúp bạn tìm Pan và sửa chữa Radio - Cassette trở lên đơn giản vì đa số hư hỏng của Radio - Cassette đều có liên quan đến mạch cấp nguồn.
=> Nguyên lý hoạt động của biến áp nguồn, mạch chỉnh lưu, mạch lọc, mạch ổn áp cố định chúng tôi đã giới thiệu ở các chương trước, để hiểu được phần này , nhất thiết bạn phải tìm hiểu về phần linh kiện trong các chương ở trên.
c) Phương pháp kiểm tra sửa chữa khối cấp nguồn .

Hư hỏng khối cấp nguồn thường có biểu hiện máy không vào điện, không có đèn báo nguồn, băng không quay.
Kiểm tra :
3. Khối khuyếch đại công suất
3.1 - Tầng khuếch đại công suất dùng Transistor
Sơ đồ tầng khuyếch đại công suất sử dụng Transistor
Nhiệm vụ của các linh kiện :

Tầng khuyếch đại công suất dùng Transistor
Phân tích nguyên lý hoạt động của tầng công suất
Tín hiệu âm tần ra khỏi mạch Equalizer được đưa vào đầu triết áp Volume, tín hiệu lấy ra ở điểm giữa triết áp có biên độ thay đổi tuỳ theo mức độ điều chỉnh của người sử dụng => tín hiệu được đưa qua tụ C8 đi vào đèn Q3 khuếch đại, Q3 là đèn khuếch đại về biên độ điện áp, Q3 được định thiên sao cho UCE của Q3 » 0,5Vcc ( để đạt được giá trị này người ta điều chỉnh R10 )
Hai đèn công suất được mắc đẩy kéo để khuếch đại cho hai nửa chu kỳ của tín hiệu, tín hiệu vào B ra E do đó hai đèn công suất khuếch đại về cường độ dòng điện
Tín hiệu lấy ra từ chân E của hai đèn công suất có cường độ đủ mạnh được ghép qua tụ C9 đưa ra loa
Nguồn nuôi của mạch trên có thể thay đổi từ 6V đến 12V, khi thay đổi nguồn nuôi ta chỉ việc thay đổi R10 để thu được UCE của hai đèn công suất cân bằng.
Các bạn có thể lắp mạch trên theo các thông số ghi trong phần tự lắp Cassette.
3.2 - Tầng khuếch đại công suất dùng IC
Khái niệm về IC công suất : IC là viết tắt của từ Intergated Circuit nghĩa là mạch tích hợp : là mạch điện tử gồm nhiều linh kiện tích hợp trong một khối duy nhất để thực hiện một hay nhiều chức năng , thí dụ IC công suất âm tần thì làm chức năng khuếch đại công suất âm tần, IC tổng trong Ti vi mầu có thể thực hiện hàng chục các chức năng khác nhau.

IC khuếch đại công suất âm tần trong Cassette
Với mạch sử dụng IC khuếch đại công suất ta cần nắm được các điểm chính sau :
Chân cấp nguồn Vcc cho IC
Chân nhận tín hiệu vào Audio in
Chân đưa tín hiệu ra loa Audio out
Đặc điểm về điện áp và trở kháng của các chân IC
IC công suất âm tần thực chất là một tổ hợp Transistor được mắc theo kiểu trực tiếp, trong đó hai đèn công suất được mắc đẩy kéo vì vậy điện áp đầu ra loa ( Chân số 2) luôn có giá trị = 1/2 Vcc
Nếu ta đo trở kháng ( bằng thang x1W) giữa chân cấp nguồn với Mass thì chiều đo thuận ( que đen vào +Vcc, que đỏ vào mass) phải có trở kháng lớn , khi đảo lại => có trở kháng nhỏ.
Khi cấp nguồn, nếu dùng tay cầm Tôvít chạm vào chân Audio in phải có tiếng ù ở loa.
=> Trái với các đặc điểm trên là dấu hiệu của IC công suất bị hỏng
Phương pháp xá định IC công suất và các chân quan trọng
IC công suất là IC có toả nhiệt .
Là IC có đường liên lạc ra loa.
Chân cấp nguồn Vcc là chân nối với cực dương của tụ lọc nguồn (tụ hoá to nhất ở khu vực công xuất )
Chân ra loa : để xác định chân ra loa, ta phải dò ngược từ Loa về qua tụ ra loa .
Chân Audio in : Ta có thể xác định chân này bằng cách dò từ điểm giữa của triết áp Volume qua tụ đi vào chân Audio in của IC

IC khuếch đại công suất âm tần
Phương pháp kiểm tra loa và tầng khuếch đại công suất
Hỏng loa : Biểu hiện của hỏng loa là không có tiếng hoặc tiếng bị dè.

Kiểm tra : Để đồng hồ thang x1W quẹt quẹt vào hai đầu mối hàn trên loa, nếu có tiếng sột sột và đo thấy trở kháng báo từ 4W - 8W là loa còn tốt .
Trường hợp loa bị dè => thường do loa bị chạm côn, ta thử bằng cách ấn nhẹ tay lên màng loa, nếu loa bị chạm côn thì nghe có tiếng sát cốt..
Hỏng IC công xuất : IC công suất thường hỏng ở hai trường hợp :
Chập chân cấp nguồn ( có thể làm hỏng theo bộ nguồn )
Điện áp chân ra loa bị lệch.( thông thường chân ra loa = 1/2 Vcc )
Biểu hiện => Mất tiếng ra loa hoặc tiếng bị nghẹt mũi.
Các bước kiểm tra tầng công suất :
Xác định đúng IC công suất (là IC duy nhất có toả nhiệt trong máy)
Xác định đúng chân cấp nguồn Vcc cho IC công suất ( dựa vào tụ lọc to nhất cạnh IC công suất, điện áp Vcc đi qua cực dương của tụ lọc.
Để đồng hồ thang x1W, đo trở kháng giữa chân Vcc với mass, nếu cả hai chiều đo kim đồng hồ lên = 0W là IC bị chập.
Nếu chiều đo thuận (que đen vào dương , que đỏ vào mass) kim lên một chút, đảo chiều que đo, kim không lên => là IC có trở kháng bình thường.
Nếu IC có trở kháng bình thường thì cấp nguồn và kiểm tra điện áp.
Đo chân Vcc so với mass phải có 9 - 12V ( bằng điện áp quy định của máy ), nếu chân Vcc không có điện thì kiểm tra lại nguồn, chuyển mạch Function, công tắc SW trên bộ cơ.
Nếu chân Vcc đã có đủ điện áp, ta kiểm tra chân ra loa ( tại IC ) phải có điện áp = 50% Vcc, thí dụ Vcc = 12V thì chân ra loa phải có 6V, nếu điện áp này lệch quá 10% là hỏng IC.
Tất cả các điện áp đo đều bình thường thì ta tăng Volume lên và dùng tô vít nhỏ gõ vào điểm giữa triết áp Volume phải có tiếng ù ra loa => Nếu không có tiếng động cũng là hỏng IC
4. Mạch Graphic Equalizer
Equalizer là mạch điều chỉnh sự cân bằng tín hiệu giữa các tần số trong giải tần âm thanh, còn gọi là mạch điều chỉnh âm sắc, đơn giản nhất của mạch Equalizer là mạch Bass Treec với hai núm chỉnh, thông thường mạch Equa lizer có 5 cần gạt chỉnh cho 5 vùng tần số là 100Hz, 300Hz, 1KHz, 3KHz và 10KHz.
Từ kiến thức vật lý PTTH ta biết rằng, âm thanh con người nghe được có giải tần từ 20Hz đến 20KHz và gọi là tín hiệu âm tần, tần số nhỏ hơn 20Hz gọi là hạ tần, tần số từ 20KHz đến 30KHz gọi là sóng siêu âm, còn tần số trên 30KHz là sóng cao tần.
Giải tần âm thanh mà con người có thể cảm nhận từ 20Hz đền 20 KHz nhưng các thiết bị âm thanh thường bị hạn chế về mặt tần số. Thí dụ đài Cassette thường chỉ truyền đạt được giải tần từ 50Hz đến 10 KHz, Điện thoại di động chỉ truyền đạt được giải tần từ 300Hz đến 3KHz, các thiết bị cho dải tần tốt là đầu đĩa CD, máy nghe nhạc kỹ thuật số.

Dải tần số mà con người sử dụng trong lĩnh vực điện tử.
4.1. Mạch điều chỉnh Bass - Treec

Vùng tần số của núm chỉnh Bass - Treec
Giải tần âm thanh con người nghe được là minh hoạ bằng đường mầu tím từ 20Hz đến 20KHz.
Giải tần âm thanh mà Radio - Cassette có thể đạt được minh hoạ bằng đường mầu đỏ, từ khoảng 50Hz đến khoảng 12KHz
Núm Bass là chỉnh độ lợi cho vùng tần số khoảng 100Hz., đây là vùng tần số của các âm trầm như tiếng trống, tiếng ồm ồm..
Núm Treec là chỉnh độ lợi cho vùng tần số khoảng 10KHz , đây là vùng tần số của các âm bổng như tiếng xăng ..
Vùng tần số từ 1KHz đến 3KHz ít thay đổi khi ta chỉnh Bass treec, đây là vùng tần số của giọng hát ca sỹ, giọng phát âm của con người.
Sơ đồ mạch điều chỉnh Bass - Treec

Sơ đồ nguyên lý của mạch điều chỉnh Bass - Treec
Tín hiệu âm tần từ tầng Radio hoặc tầng Khuếch đại đầu từ đưa sang đi vào tầng Equalizer theo đường Audio Input
Các tần số cao đi qua tụ 1nF đi vào triết áp Treec, các tần số thấp bị tụ cản lại, như vậy tín hiệu đi vào triết áp Treec chỉ có thành phần tần số cao, Tụ 10nF sau triết áp Treec giữ lại tần số thấp ở đầu ra không bị đầu tắt xuống mass.
Một phần tín hiệu đi qua R22KW đi vào triết áp Bass, các tần số cao thoát qua tụ 0,1µF và không đi vào triết áp Bass, như vậy tín hiệu đi vào triết áp Bass chỉ có thành phần tần số thấp.
Tín hiệu đầu ra lấy từ điểm giữa của hai triết áp được tập trung lại và đưa sang triết áp chỉnh âm lượng Volume, sau đó được đưa sang tầng công suất khuyếch đại .
Bạn có thể tự lắp mạch Bass - treec như các thông số của sơ đồ ở trên, Các triết áp Bass - Treec bạn mua loại 100KW như hình dưới

Triết áp 100KW dùng để lắp mạch
Bass treec và triết áp Volume
4.2. Mạch Equalizer có 5 cần gạt.
Để có thể điều chỉnh được nhiều vùng tần số hơn , người ta thường lắp mạch Equalizer có 5 cần gạt .

Dải tần điều chỉnh của mạch Equalizer 5 cần gạt.

Sơ đồ mạch Equalizer 5 cần gạt sử dụng IC
Bạn có thể thiết kế mạch Equalizer 5 cần gạt như các thông số của sơ đồ trên, sau đó bạn có thể sử dụng vào tăng âm hoặc bộ kích cho loa thùng.., nguồn điện nuôi Vcc cho IC là 6V DC.
4.3 - Phương pháp kiểm tra sửa chữa tầng Equalizer
Khi hỏng tầng Equaizer thường sinh ra các hiện tượng như . Mất âm thanh ra loa trong khi băng vẫn quay, hoặc âm thanh nói nhỏ, hoặc điều chỉnh các cần gạt ít tác dụng.
Kiểm tra :
Khi kiểm tra Equalizer bạn cần kiểm tra Loa và tầng khuếch đại công suất trước, và chắc chắn rằng tầng công suất đã hoạt động tốt
Dùng xăng hoặc lọ RP7 sịt vào các triết áp Bass -Treec hoặc các cần gạt, để loại trừ bệnh không tiếp xúc.
Đo kiểm tra Vcc cho IC mạch Equalizer, thông thường IC này nằm ngay cạnh các cần gạt điều chỉnh tần số, chân Vcc là chân có tụ hoá 47µF hoặc tụ 100µF lọc nguồn, điện áp này phải có 6V DC
Nếu mất Vcc cho IC Equalizer bạn cần dò ngược lại theo đường điện áp này về phía IC công suất để tìm ra mạch ổn áp gồm 1 đèn và 1 diode zenner, bạn hãy kiểm tra đèn và Diode zener này .
Cuối cùng nếu điện áp có đủ thì bạn hãy đấu tắt từ đầu tín hiệu vào Audio in đến đầu ra Audio out của mạch Equalizer, nếu có âm thanh thì là do hỏng IC Equalizer.

Sơ đồ mạch cấp nguồn cho tầng Equalizer
Cơ thể người được bao bọc bởi một lớp da. Trên da có nhiều lông nhỏ, mọc không đều nhau. Trong da có mạch máu, đầu mút các dây thần kinh và tuyến mồ hôi. Da bảo vệ các cơ quan trong cơ thể tránh được những ảnh hưởng có hại của môi trường ngoài, góp phần giữ nhiệt độ cơ thể không đổi. Dưới da là lớp mỡ, dưới lớp mỡ là cơ và xương. Cơ tạo nên hình dạng ngoài cơ thể, xương làm thành cái khung bảo vệ cơ thể và các nội quan.
Các phần cơ thể, hay còn gọi là các khoang cơ thể, là những khoảng không gian trong cơ thể chứa đựng và bảo vệ các cơ quan và hệ cơ quan, bao gồm:
Các cơ quan khác nhau có cùng một chức năng tạo thành một hệ cơ quan. Trong cơ thể có nhiều hệ cơ quan, nhưng chủ yếu là: hệ vận động, hệ tuần hoàn, hệ hô hấp, hệ tiêu hóa, hệ bài tiết, hệ thần kinh, hệ nội tiết và hệ sinh dục.
Cơ thể là một khối thống nhất. Sự hoạt động của các cơ quan trong một hệ cũng như sự hoạt động của các hệ cơ quan trong cơ thể đều luôn luôn thống nhất với nhau. Ví dụ: khi chạy, hệ vận động làm việc với cường độ lớn. Lúc đó, các hệ cơ quan khác cũng tăng cường hoạt động, tim đập nhanh và mạnh hơn, mạch máu dãn (hệ tuần hoàn), thở nhanh và sâu (hệ hô hấp), mồ hôi tiết nhiều (hệ bài tiết),... Điều đó chứng tỏ các hệ cơ quan trong cơ thể có sự phối hợp hoạt động. Các cơ quan trong cơ thể có một sự phối hợp hoạt động nhịp nhàng, đảm bảo tính thống nhất. Sự thống nhất đó được thực hiện nhờ sự điều khiển của hệ thần kinh (cơ chế thần kinh) và nhờ dòng máu chảy trong hệ tuần hoàn mang theo các hooc-môn do các tuyến nội tiết tiết ra (cơ chế thể dịch).
Tất cả các cơ quan ở người đều cấu tạo bằng tế bào. Cơ thể người có số lượng tế bào rất lớn khoảng 75 nghìn tỉ (75 × 10¹²).Có nhiều loại tế bào khác nhau về hình dạng, kích thước và chức năng. Có tế bào hình cầu (tế bào trứng), hình đĩa (hồng cầu), hình khối (tế bào biểu bì), hình nón, hình que (tế bào võng mạc), hình thoi (tế bào cơ), hình sao (tế bào thần kinh — nơ-ron), hình sợi (tóc, lông) hoặc giống các sinh vật khác (bạch cầu, tinh trùng),... Có tế bào dài, ngắn, có tế bào lớn, bé khác nhau và chức năng của các tế bào ở các cơ quan cũng khác nhau, ngay cả ở trong cùng một cơ quan cũng khác nhau. Tế bào lớn nhất là tế bào trứng, có đường kính khoảng 100 μm (0,1 mm), bằng 175000 tinh trùng - tế bào nhỏ nhất; dài nhất là tế bào thần kinh (nơ-ron). Mặc dù khác nhau về nhiều mặt nhưng loại tế bào nào cũng có 3 phần cơ bản: màng sinh chất, chất tế bào và nhân.
| Các bộ phận | Các bào quan | Cấu tạo và chức năng |
|---|---|---|
| Màng sinh chất | Là lớp ngoài của tế bào đặc lại, được cấu tạo từ prô-tê-in và li-pit, có nhiệm vụ thực hiện trao đổi chất với môi trường quanh tế bào | |
| Chất tế bào | Nằm trong màng tế bào, gồm nhiều bào quan và chất phức tạp, là nơi diễn ra những hoạt động sống của tế bào. Các bào quan chính là lưới nội chất, ti thể, ri-bô-xôm, bộ máy Gôn-gi, trung thể | |
| Lưới nội chất | Là một hệ thống các xoang và túi dẹp có màng, có thể mang các ri-bô-xôm (lưới nội chất hạt) hoặc không (lưới nội chất trơn). Đảm bảo mối liên hệ giữa các bào quan, tổng hợp và vận chuyển các chất | |
| Ri-bô-xôm | Gồm hai tiểu đơn vị chứa rARN (ARN ri-bô-xôm), đính trên lưới nội chất hạt hoặc trôi trong bào tương (ri-bô-xôm tự do), là nơi diễn ra tổng hợp prô-tê-in | |
| Ti thể | Gồm một màng ngoài và màng trong gấp nếp tạo thành mào chứa chất nền, tham gia hoạt động hô hấp giải phóng năng lượng, tạo ATP (a-đê-nô-xin tri-phốt-phát) | |
| Bộ máy Gôn-gi | Là một hệ thống các túi màng dẹt xếp chồng lên nhau, có các nang nảy chồi từ chồng túi, thu nhận, hoàn thiện, phân phối, tích trữ sản phẩm. | |
| Trung thể | Là một trung tâm tổ chức các ống vi thể, gồm hai trung tử xếp thẳng góc, xung quanh là chất vô định hình, tham gia vào quá trình phân chia tế bào. | |
| Nhân | Hình bầu dục hoặc hình cầu, bên ngoài có màng nhân bao bọc, trong nhân có dịch nhân và nhiều nhân con giàu ARN (a-xit ri-bô-nu-clê-ic), là nơi điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào | |
| Chất nhiễm sắc | Nằm trong dịch nhân. Ở một giai đoạn nhất định, khi tập trung lại làm thành nhiễm sắc thể, chứa ADN (a-xit đê-ô-xi-ri-bô-nu-clê-ic) đóng vai trò di truyền của cơ thể | |
| Nhân con | Chứa rARN (ARN ri-bô-xôm) cấu tạo nên ri-bô-xôm | |
Tế bào gồm một hỗn hợp phức tạp gồm nhiều chất hữu cơ và các chất vô cơ. Các chất hữu cơ chính là prô-tê-in, glu-xit, li-pit.
Ngoài các chất hữu cơ nói trên, trong tế bào còn có các chất vô cơ là muối khoáng.
Hoạt động sống của tế bào biểu hiện ở quá trình đồng hóa và dị hóa, sinh sản và cảm ứng, sinh trưởng và phát triển.
Trong quá trình sống nhiều tế bào chết đi và được thay thế bằng các tế bào mới.
Trong quá trình phát triển phôi, các phôi bào có sự phân hóa để tạo thành các cơ quan khác nhau thực hiện những chức năng khác nhau nên tế bào có cấu trúc và hình dạng khác nhau. Một tập hợp các tế bào chuyên hóa, có cấu tạo giống nhau, đảm nhân chức năng nhất định gọi là mô. Ở một số loại mô còn có các yếu không có cấu trúc tế bào như huyết tương trong máu; can-xi, phôt-pho và cốt giao có trong xương. Trong cơ thể thực vật và động vật có rất nhiều loại mô: mô nâng đỡ, mô mềm, mô phân sinh,... nhưng ở người chỉ có bốn loại mô: mô biểu bì, mô liên kết, mô cơ và mô thần kinh.
Mô biểu bì và mô liên kết là hai loại mô đặc biệt xuất hiện nhiều trong cơ thể người, hình dạng, cấu tạo, tính chất, chức năng trái ngược nhau.
Mô cơ hoàn toàn chịu sự quản lý của hệ thần kinh, mà hệ thần kinh lại cấu tạo từ mô thần kinh. Hai loại mô này có liên quan mật thiết với nhau, đó là mối quan hệ chỉ đạo và thi hành.

Bản sao của Ứng dụng quản lý thời gian cá nhân trên web của Le Truong